SÂM CAU (Thân rễ)
Rhizoma Curculiginis
Tiên mao
Thân rễ đã
phơi hay sấy khô của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.), họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
Mô tả
Thân rễ hình trụ,
hơi cong queo, dài 3 - 10 cm, đường kính 4 - 12 mm.
Mặt ngoài màu nâu đen tới màu nâu, xù xì, có các lỗ
sẹo rễ con và nhiều vết nhăn ngang. Chất
cứng và giòn, dễ bẻ gãy, mặt gãy không phẳng, màu
nâu nhạt tới nâu hoặc nâu đen ở giữa. Mùi
thơm nhẹ, vị đắng và cay.
Vi phẫu
Lớp bần có 3 - 10
hàng tế bào. Vỏ rộng, thường thấy các bó mạch
là vết tích của các rễ con, các tế bào ở mép
vỏ chứa tinh thể calci oxalat, nội bì rõ. Các bó
mạch của trụ giữa chồng kép, rải rác.
Tế bào chứa chất nhày rải rác trong mô mềm, hình
hơi tròn, đường kính 60 - 200 µm, có chứa cụm
tinh thể calci oxalat dài 50 - 180
µm. Tế bào mô mềm chứa đầy hạt tinh
bột.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai
triển: Ethyl acetat - methanol - acid formic (10 : 1 : 0,1).
Dung
dịch thử: Lấy 2 g
bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 96% (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ
30 phút, lọc. Bay hơi dịch lọc tới cắn, hoà
tan cắn trong 1 ml ethyl acetat
(TT), dùng lớp trên làm dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy 2 g bột Sâm cau (mẫu chuẩn), tiến hành
chiết như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi
dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy
bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt
độ phòng.
Quan sát bản mỏng
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366
nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có các vết phát quang cùng giá trị Rf và màu
sắc với vết đạt được trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Hoặc phun lên bản
mỏng hỗn hợp dung môi
gồm dung dịch kali ferrocyanid
2% (TT) và dung dịch sắt
(III) clorid 2% (TT) (1 : 1). Quan sát bản mỏng dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có
các vết phát quang cùng giá trị Rf và màu sắc
với vết đạt được trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 10,0% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 2,0% (Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Rễ con và gốc thân: Không quá 4,0%
(Phụ lục 12.11).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không ít hơn
7,0% (Phụ lục 12.10).
Tiến hành
theo phương pháp chiết nóng, dùng khoảng 4 g dược
liệu, ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Cây
được thu hái vào mùa thu hay mùa đông. Đào lấy
củ của những cây mọc hoang ở vùng núi miền
bắc loại bỏ đuôi và rễ sợi, rửa
sạch, phơi hoặc sấy khô.
Chế
biến
Loại
bỏ tạp chất, rửa sạch, thái lát, phơi
hoặc sấy khô.
Bảo
quản
Nơi
khô mát, tránh mốc mọt.
Tính
vị, quy kinh
Tân,
ôn, hơi độc. Quy kinh can thận.
Công
năng chủ trị
Bổ
thận tráng dương,
cường cân cốt, khử hàn trừ thấp. Chủ trị: Liệt
dương, di tinh đau nức cơ khớp do hàn, chân tay
yếu mềm, ỉa chảy sợ lạnh.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 3 - 9 g. Thường phối hợp với các thuốc
khác.